Các cấp Hội trong cả nước đã khảo sát lập danh sách, báo cáo với cấp uỷ, chính quyền, UBMTTQVN tại địa phương về những cựu TNXP nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những nữ cựu TNXP cô đơn, không nơi nương tựa đề nghị quan tâm, vận động các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm hỗ trợ kinh phí thăm hỏi tặng quà tri ân trong dịp vui tết đón xuân Quý Mão.
Đoàn đại biểu Trung ương Hội Cựu TNXP Việt Nam do Phó Chủ tịch Thân Đức Nam dẫn đầu đã tới đặt vòng hoa và dâng hương tại: mộ 10 nữ TNXP tại Khu di tích lịch sử quốc gia Ngã ba Đồng Lộc; Nghĩa trang liệt sỹ Cục Công trình; Nghĩa trang liệt sĩ TNXP Tân Ấp; Nghĩa trang liệt sĩ TNXP Thọ Lộc; Nghĩa trang liệt sỹ TNXP Vạn Ninh[4]; Nghĩa trang Trường Sơn; Nghĩa trang Đường 9 và Thành cổ Quảng trị. Tại Khu di tích lịch sử quốc gia Ngã ba Đồng Lộc, đồng chí Thân Đức Nam đã trao tặng quà trị giá 15 triệu đồng cho 30 cựu TNXP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của huyện Can Lộc (ảnh dưới).
Trung ương Hội vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ của các ngành, các doanh nghiệp, doanh nhân và các nhà hảo tâm tặng 1.100 phần quà trị giá 600 triệu đồng cho cựu TNXP nghèo có hoàn cảnh khó khăn, các nữ cựu TNXP cô đơn không nơi nương tựa trong cả nước. Trong đó: 500 phần quà (300 triệu đồng) của Quỹ Thiên Tâm; 400 phần quà (200 triệu đồng) của Quỹ Từ thiện Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam; 200 phần quà (100 triệu đồng) của Gia đình đồng chí Phan Diễn[1].
Hội Cựu TNXP các tỉnh, thành phố trong cả nước vận động được 70.096 phần quà trị giá 31.479.087.000 đồng; tặng 26 sổ tiết kiệm trị giá 122 triệu đồng; tặng 6.468 kg gạo, 4.000 bánh chưng trị giá 250 triệu đồng để thăm hỏi, tặng quà hội viên. Cùng với việc thăm hỏi tặng quà, các cấp hội vận động được 2 tỷ 280 triệu đồng xây 15 nhà tình nghĩa và sửa chữa 38 căn nhà ở cho hội viên.
Các hội địa phương còn tổ chức tham gia trồng cây xanh; thăm viếng, dâng hương tại các nghĩa trang liệt sỹ; gặp mặt tặng quà mừng thọ đối với các hội viên cao tuổi; khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí; tổ chức ngày hội gói bánh chưng tặng hộ nghèo; nuôi “Heo đất, heo nhựa”; xây dựng quỹ nghĩa tình đồng đội; phát động thi đua; tổ chức giao lưu văn nghệ thể thao, chào mừng kỷ niệm 93 ngày ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2023).
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QÙA TẾT QUÝ MÃO 2023
Số TT |
Tên địa phương |
Quà bằng tiền |
Quà bằng hiện vật |
Ghi chú |
||
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
Số lượng |
Giá trị (đồng) |
|||
1 |
Bà Rịa- Vũng Tàu |
885 |
625.000.000 |
|
|
|
2 |
Bạc Liêu |
332 |
162.900.000 |
1.640 kg gạo |
|
|
3 |
Bắc Giang |
764 |
296.570.000 |
|
|
|
4 |
Bắc Ninh |
255 |
106.700.000 |
Sửa 2 nhà |
40.000.000 |
|
5 |
Bắc Kạn |
432 |
164.000.000 |
|
|
|
6 |
Bến Tre |
2,436 |
1.475.000.000 |
|
|
|
7 |
Bình Dương |
953 |
476.500.000 |
|
|
|
8 |
Bình Định |
265 |
134.000.000 |
|
|
|
9 |
Bình Phước |
547 |
266.900.000 |
4.000 bánh chưng |
250.000.000 |
|
10 |
Bình Thuận |
1138 |
382.250.000 |
|
|
|
11 |
Cao Bằng |
|
0 |
|
|
|
12 |
Cà Mau |
586 |
205.100.000 |
1.568kg gạo |
|
|
13 |
Cần Thơ |
306 |
230.700.000 |
|
|
|
14 |
T.P Đà Nẵng |
2,186 |
1.987.630.000 |
|
|
|
15 |
Đắk Nông |
74 |
31.600.000 |
|
|
|
16 |
Đắk Lắk |
1552 |
497.200.000 |
|
|
|
17 |
Đồng Nai |
2418 |
990.800.000 |
|
|
|
18 |
Điện Biên |
68 |
31.000.000 |
|
|
|
19 |
Gia Lai |
450 |
205.100.000 |
|
|
|
20 |
T.P Hà Nội |
6,277 |
2.753.080.000 |
|
|
|
21 |
Hà Giang |
134 |
56.500.000 |
Xây 2 nhà |
120.000.000 |
|
|
|
0 |
Sửa 200m đưởng |
102.000.000 |
|
|
22 |
Hà Nam |
665 |
364.000.000 |
|
|
|
23 |
Hà Tĩnh |
2,197 |
867.900.000 |
9 nhà |
1.050.000 |
mừng thọ 1.093 hội viên cao tuổi |
24 |
Hải Dương |
1,932 |
520.200.000 |
|
|
|
25 |
Hải Phòng |
7,196 |
3.180.050.000 |
|
|
|
26 |
Hậu Giang |
109 |
54.500.000 |
1.000 kg |
|
|
27 |
Hòa Bình |
104 |
44.000.000 |
|
|
|
28 |
TP Hồ Chí Minh |
2,952 |
1.572.650.000 |
|
|
|
29 |
Hưng Yên |
276 |
172.500.000 |
50 kg, 25 sổ TK |
117.500.000 |
sổ TK |
30 |
Khánh Hòa |
58 |
29.000.000 |
|
|
|
31 |
Kiên Giang |
164 |
82.000.000 |
|
|
|
32 |
Kon Tum |
1,162 |
510.892.000 |
|
|
|
33 |
Lào Cai |
399 |
179.500.000 |
|
|
|
34 |
Lai Châu |
182 |
86.000.000 |
|
|
|
35 |
Lạng Sơn |
597 |
307.400.000 |
Xây 1 nhà |
50.000.000 |
|
36 |
Long An |
636 |
313.000.000 |
Xây 1 nhà, sửa 1 nhà, 1 sổ TK |
|
|
37 |
Lâm Đồng |
549 |
216.500.000 |
|
|
|
38 |
Nam Định |
1648 |
488.800.000 |
Sửa 26 nhà |
520.000.000 |
|
39 |
Ninh Bình |
385 |
206.500.000 |
|
|
|
40 |
Ninh Thuận |
442 |
119.950.000 |
|
|
|
41 |
Nghệ An |
3054 |
1.510.500.000 |
Sửa 6 nhà, xây 2 nhà |
|
|
42 |
Phú Thọ |
264 |
185.200.000 |
|
|
|
43 |
Phú Yên |
327 |
118.600.000 |
|
|
|
44 |
Quảng Bình |
1600 |
480.000.000 |
Trồng 2600 cây |
|
|
45 |
Quảng Nam |
3129 |
1.407.100.000 |
1.150kg gạo |
|
|
46 |
Quảng Ngãi |
1,685 |
842.700.000 |
|
|
|
47 |
Quảng Ninh |
622 |
187.500.000 |
|
|
|
48 |
Quảng Trị |
844 |
335.825.000 |
|
|
|
49 |
Sóc Trăng |
150 |
58.500.000 |
|
|
|
50 |
Sơn La |
165 |
52.500.000 |
|
|
|
51 |
Thái Bình |
3000 |
856.500.000 |
|
|
|
52 |
Thái Nguyên |
1016 |
569.800.000 |
|
|
|
53 |
Thanh Hóa |
4345 |
1.933.500.000 |
1.060 kg gạo |
|
|
54 |
Tây Ninh |
2261 |
1.111.340.000 |
|
|
|
55 |
Tiền Giang |
763 |
286.750.000 |
|
|
|
56 |
Thừa Thiên Huế |
1540 |
254.000.000 |
|
|
|
57 |
Tuyên Quang |
458 |
229.000.000 |
Sửa 3 nhà |
120.000.000 |
Mừng thọ 300 hội viên |
58 |
Vĩnh Long |
|
0 |
|
|
|
59 |
Vĩnh Phúc |
1381 |
729.400.000 |
|
|
|
60 |
Yên Bái |
98 |
65.000.000 |
|
|
|
61 |
BLL An Giang |
|
0 |
|
|
|
62 |
BLL Đồng Tháp |
82 |
51.000.000 |
|
|
|
63 |
BLL Trà Vinh |
|
0 |
|
|
|
|
Tổng |
70.495 |
31.658.587.000 |
|
1.320.550.000 |
– |
Lê Hòa
[1] Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Cựu TNXP Việt Nam.