Đã xác định được tên tuổi, quê quán 25 liệt sĩ mới quy tập ở Quảng Trị

Đăng lúc: 27-09-2018 8:35 Sáng - Đã xem: 52 lượt xem In bài viết

Các liệt sĩ chủ yếu thuộc Tiểu đội 2, 3 của Trung đoàn 27 anh hùng, có quê quán ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình. . . hy sinh tại thôn Xuân Mai, xã Gio Bình (trước kia thuộc xã Gio An) huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.

Như Báo NNVN liên tục đưa tin, trong những ngày vừa qua, tại thôn Xuân Mai, xã Gio Bình (xã Gio An cũ tách ra) huyện Gio Linh, Quảng Trị, Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị vừa tìm thấy, cất bốc 38 hài cốt liệt sĩ với nhiều di vật kèm theo.

Công việc tìm kiếm hài cốt các liệt sĩ tại Xuân Mai đang được Đội 584 thực hiện

Đặc biêt trong đó có một hài cốt liệt sĩ có cây bút Hồng Hà màu xanh, khắc thông tin trên thân bút Nguyễn Văn Hưng, Mỹ Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh, bên dưới khắc tên Lê Thị Thể. Hiện tại anh Nguyễn Văn Thuận, ở thôn Nhật Tân, xã Mỹ Lộc, huyện Can Lộc, Hà Tĩnh, là người em ruột, người thờ tự liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng đã được chính quyền địa phương xác nhận là thân nhân của liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng. Còn tên người con gái yêu thương Lê Thị Thể được khắc trên thân bút Hồng Hà màu xanh ấy, chính là người vợ của liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng.

Sau khi đọc thông tin của Báo NNVN, Thiếu tá Lê Bá Dương, hiện là Ban liên lạc đồng đội Trung đoàn 27 tại tỉnh Khánh Hòa, nguyên là đồng đội cùng Tiểu đoàn 3, thuộc Trung đoàn 27 Triệu Hải anh hùng (Trung đoàn 27 Xô Viết Nghệ Tĩnh) với liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng, từng chiến đấu tại xã Gio An từ tháng 5/1968, kết nối với phóng viên NNVN và cho biết từng tận mắt chứng kiến nhiều đồng đội hy sinh và được an tang tại khu vực trên.

Theo ông Lê Bá Dương, các liệt sĩ đang được Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 đang cất bốc tại thôn Xuân Mai rất có thể là các đồng đội cùng đơn vị với ông hy sinh trong các đợt chiến đấu giai đoạn vây ép căn cứ Cồn Tiên thuộc xã Gio An, huyện Gio Linh.

Khi ông Dương gõ dòng chữ liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng vào tư liệu của mình đang lưu trữ, đã có kết quả hoàn toàn trùng khớp với thông tin trên thân bút Hồng Hà màu xanh nằm cùng hài cốt liệt sĩ Hưng. Liệt sĩ Hưng sinh năm 1948, nhập ngũ tháng 8/1968, thuộc đơn vị C2 D2 E27, hy sinh ngày 13/9/1968 tại làng Xuân Hải, xã Gio An, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. (nay là Xuân Mai, Gio Bình)

Ông Dương tiếp tục tìm kiếm số ngày hy sinh của liệt sĩ Hưng (13/9/1968) liền có được một danh sách 26 liệt sỹ của các đơn vị: d2, d3, E 27 hy sinh cùng giờ, cùng ngày với liệt sĩ Hưng trong cùng một vị trí Xuân Hải (nay là Xuân Mai, Gio Bình) nơi mà Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị đang tìm kiếm, cất bốc hài cốt các liệt sĩ mấy tuần nay.

Như vậy, so với con số 38 hài cốt liệt sĩ vừa được tìm thấy ở vị trí trên, thì ông Dương đã cung cấp được tên, tuổi, đơn vị, quê quán 26 liệt sĩ chính xác. Do đang trên đường ra Tây Bắc công tác nên ông Dương chưa vào được kho tư liệu lưu giữ các thông tin đồng đội để có một danh sách đầy đủ hơn. Ông Dương cho biết sẽ tiếp tục phối hợp với các Ban liên lạc đồng đội các địa phương để có được danh sách đầy đủ tên tuổi các liệt sĩ, phục vụ công tác tìm kiếm hài cốt liệt sĩ cho các thân nhân liệt sĩ được kiph thời, ý nghĩa hơn.

Nhiều nhân chứng từng là tướng lĩnh, lãnh đạo và người dân địa phương ở xã Gio An dự đoán tại vị trí này có thể còn có nhiều liệt sĩ hy sinh vào các thời điểm khác nhau. Hoặc có thể còn có các liệt sĩ là bộ đội địa phương, và đơn vị bạn phối hợp tác chiến vào thời điểm đó.

Hài cốt các liệt sĩ vừa được cấc bốc được quàn tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Gio Linh

Vậy nên, trong khi Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 tiếp tục tìm kiếm các anh, với tư cách một đồng đội cùng đơn vị, ông Lê Bá Dương kịp thời cung cấp danh sách các liệt sĩ hy sinh cùng ngày với liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng để các tổ chức, thân nhân liệt sĩ theo dõi.

Ông Dương mong muốn các anh em Ban liên lạc đồng đội ở các tỉnh thành kiểm chứng các liệt sĩ có tên trong danh sách này để kịp thời thông báo cho thân nhân liệt sĩ và chính quyền địa phương biết để tổ chức giúp các thân nhân liệt sĩ sớm có được niềm vui tìm kiếm được người thân của mình sao bao năm xa cách do hoàn cảnh đất nước.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị cho biết bản danh sách ông Lê Bá Dương cung cấp rất có ý nghĩa. Đây là tài liệu quý để phục vụ cho quá trình đối chiếu tìm kiếm các liệt sĩ cũng như làm thủ tục trưng cầu mẫu phẩm để khớp mẫu ADN theo quy định của pháp luật. Nguyện vọng cháy bỏng của Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 là sớm tìm ra được đầy đủ tên tuổi, quê quán cho các liệt sĩ đang được đơn vị cất bốc mấy tuần nay, những người đã không tiếc tuổi thanh xuân đã hy sinh để dành lấy độc lập, thống nhất Tổ quốc.

 

Ông Lê Đình Sơn, UVTW Đảng- Bí thư Tỉnh ủy Hà Tĩnh cho biết chúng tôi rất xúc động khi biết tin Đội quy tập hài cốt liệt sĩ 584 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị đang quy tập được nhiều hài cốt liệt sĩ là con em của tỉnh Hà Tĩnh và một số tỉnh thành phía Bắc hy sinh tại xã Gio An (cũ), huyện Gio Linh. Tôi đã chỉ đạo Sở LĐTB-XH tỉnh và các đia phương trong tỉnh nhanh chóng xác minh thông tin tên tuổi các liệt sĩ trong sanh sách anh Lê Bá Dương vừa cung cấp để tạo điều kiện tốt nhất cho thân nhân các liệt sĩ và cơ quan chức năng sớm có được kết quả xác minh chính xác nhất cho các gia đình thân nhân, quê hương đón con em mình về với đất mẹ trong vòng tay ấm áp, yêu thương, nghĩa tình và đầy trách nhiệm của người còn sống đối với những người đã anh dũng hy sinh đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.

 

Danh sách liệt sĩ được đồng đội Lê Bá Dương cung cấp

1. Nguyễn Văn Hưng, sinh 1948, nhập ngũ 8/1966. Đơn vị: c2 d2 E27, quê Mỹ Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

2. Võ Văn Lầu, sinh 1940, nhập ngũ 10/64, C3 d2 E27. Thiện Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

3. Bùi Văn Xuân, sinh 1948, nhập ngũ 11/1966. C2. Thượng Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. 4. Bùi Thanh Tý, sinh 1949, nhập ngũ 8/1966. Kỳ Phong, Kỳ Anh, Hà Tĩnh.

5. Nguyễn Công Chướng, sinh 1948, nhập ngũ 8/1966. C1. Thạch Trị, Thạch Hà, Hà Tĩnh.

6. Hồ Sỹ Hồng, sinh 1950, nhập ngũ 4/1968. C3d2 e27. Diễn Trang (có thể là Diễn Trung), Diễn Châu Nghệ An.

7. Cao Đăng Đạt, sinh 1949, nhập ngũ 4/1968. C3 D2 E27. Diễn Thọ, Diễn Châu, Nghệ An.

8. Cao Tiến Xinh, sinh 1949, nhập ngũ 4/1968. C2 d2 e27. Diễn Phú, Diễn Châu, Nghệ An.

9. Lê Đức Thịnh, sinh 1949, nhập ngũ 4/1968. Nghĩa Thu (Có thể là Nghĩa Thuận), Nghĩa Đàn, Nghệ An.

10. Ngô Tiến Hàn, sinh 1948, nhập ngũ 4/1968. C1 d2 e27. Hiền Lương, Hạ Hòa, Phú Thọ.

11. Trương Văn Thái, Sinh 1935, nhập ngũ 4/1968. C2. Minh Lương, Hạ Hòa, Phú Thọ.

12. Trần Hữu Phúc, sinh 1948, nhập ngũ 8/1967. C1. Gia Điền, Hạ Hòa, Phú Thọ.

13. Trịnh Văn Túc, sinh 1949, nhập ngũ 4/1968. Lâm Lợi, Hạ Hòa, Phú Thọ.

14. Trần Quang Nhã, sinh 1950, nhập ngũ 4/1968. C2. Lâm Lợi, Hạ Hòa, Phú Thọ.

15. Hà Xuân Nhới, sinh 1937. Minh Đài, Thanh Sơn, Phú Thọ.

16. Phạm Trọng Hội, sinh 1949, nhập ngũ 7/1968. Lương Lữ, Thanh Ba, Phú Thọ.

17. Bùi Văn Bích, sinh 1939, nập ngũ 12/1967. Sơn Phú, Phú Hòa, Đàn Hùng, Phú Thọ.

18. Ngô Gia Tụng, sinh 1946, nhập ngũ 8/1967. C1. Tuy Lộc, Cẩm Khê, Phú Thọ.

19. Nguyễn Kiến Hợi, sinh 1944, Thuận Thành, Phổ Yên, Thái Nguyên.

20. Đặng Sửu, sinh 1950. C1d3. Văn Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội.

21. Bùi Văn Bình, sinh 1935, nhập ngũ 12/1967. C2 d2. (chưa tìm thấy quê quán)

22. Doãn Thắng Đức, sinh 1942, nhập ngũ 12/1967. D3. Văn Phúc, Phúc Thọ Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Hồng, sinh 1935. D3. Phương Đỗ, Phúc Thọ Hà Nội.

24. Vũ Văn Phẩm, sinh 1939, nhập ngũ 1967. Lê Giang, Tiên Hưng, Thái Bình.

25. Trịnh Xuân Lữ, sinh 1938, nhập ngũ 9/1966. C2. Yên Quý, Yên Định, Thanh Hóa.

26. An Văn Âu, sinh 1950, nhập ngũ 2/1968. C1. Hưng Đạo, Tiên Lữ, Hưng Yên.

LÂM QUANG HUY

Theo nongnghiep.vn